Đăng bởi Admin vào ngày Tháng Mười 31st, 2021 trong mục

THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU NƯỚC SẠCH CỦA NGƯỜI DÂN MẬU DUỆ

I. Khái quát về Mậu Duệ và hiện trạng sử dụng nước trong sinh hoạt

1. Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội

Mậu Duệ là một trong những xã miền núi phía Bắc thuộc huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Xã Mậu Duệ có diện tích 41,15 km², dân số năm 2021 là 6.924 người, số hộ là 1.348, với 3.567 nam và 3.357 nữ, mật độ dân số đạt 165 người/km². Người Mông và Tày là các dân tộc chính chiếm số lượng gần 40% mỗi dân tộc, người dân tộc Kinh và Giấy chiếm khoảng 10% còn lại là các dân tộc khác.

Trước 2010, Mậu Duệ là một trong những xã nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn. Từ 2011 đến 2015, xã Mậu Duệ được huyện Yên Minh chọn là 1 trong 4 xã điểm xây dựng nông thôn mới (NTM). Dù không có nhiều kinh phí đầu tư, nhưng xã đã huy động tốt nguồn lực xã hội hóa để tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng ,… từng bước xây dựng nông thôn ngày càng đổi mới, khang trang, sạch đẹp hơn; đời sống của nhân dân được cải thiện cả về vật chất và tinh thần; Cùng với sự quyết tâm, nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân từ huyện đến xã; đầu năm 2016, xã Mậu Duệ đã được công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011 – 2015 và là một trong 11 xã đầu tiên của tỉnh hoàn thành xây dựng NTM. Đây là niềm vui lớn đối với cán bộ, nhân dân xã Mậu Duệ nói riêng và huyện Yên Minh nói chung. Từ năm 2015 đến nay, bộ mặt nông thôn ở Mậu Duệ thực sự đổi khác sau khi triển khai và được công nhận đạt chuẩn NTM: 100% tuyến đường xã và đường trung tâm xã; trên 98% đường trục thôn, xóm và 70% đường ngõ xóm đã được bê tông hóa; gần 94% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của các trường đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia.

2. Hiện trạng và nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân Mậu Duệ

Tuy nhiên, với điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên trên các xã vùng cao núi đá Hà Giang, cảnh thiếu nước sinh hoạt luôn hiện hữu khắp vùng cao núi đá Ðồng Văn, Mèo Vạc, nơi chỉ thấy đá và đá bạt ngàn, trong đó có Mậu Duệ. Do tài nguyên nước ở cao nguyên đá không nhiều, thực tế có hơn 90% đồng bào vùng cao núi đá phía bắc của tỉnh thiếu nước sinh hoạt, nhất là vào những tháng mùa khô. Ðây quả là một thách thức đối với người dân xã Mậu Duệ, việc thiếu nước sinh hoạt, nước sản xuất quả là một bài toán nan giải. Để khắc phục, tỉnh Hà Giang đã thật sự cố gắng trong việc giải quyết nước sinh hoạt. Bằng chứng là tỉnh đã hỗ trợ các gia đình xây bể trữ nước. Mặc dù nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều người dân Mậu Duệ vẫn chưa thể có hệ thống xử lý nước sạch. Theo thống kê, thu nhập bình quân hàng năm các hộ gia đình thấp hơn 30 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo tại xã Mậu Duệ là 10%, cận nghèo là gần 15%. Tỷ lệ các hộ được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia vẫn còn quá ít. Theo thông tin thu thập được tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, hiện mới có 30% các hộ được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia, còn lại khoảng 25% số hộ sử dụng nước tập trung qua hệ thống tự chảy, hơn 40% số hộ vẫn phải sử dụng nước giếng đào, nước khe, nước suối hoặc nước máng.

Ảnh. Hiện trạng nguồn nước khe được người dân khai thác sử dụng làm nước sinh hoạt.

Cũng như người dân ở các vùng nông thôn miền núi khác, do phải sử dụng nhiều nước giếng đào, nước suối, hệ thống tự chảy, tỷ lệ số hộ gia đình xã Mậu Duệ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam rất hạn chế (31%). 69% dân số vẫn chưa được sử dụng nước sạch, trong đó 46,6% sử dụng nước giếng đào, khe, suối chưa qua xử lý và 22,3% sử dụng nước đã qua xử lý thô từ hệ thống lọc nước tự chảy tập trung. Mỗi khi trời mưa, lũ lụt, đường ống cấp nước cũng như các công trình vệ sinh bị phá hủy, hệ thống lọc nước tự chảy, lọc nước thô quy mô hộ gia đình cũng như giếng đào, khe, suối thường bị ngập, dẫn đến nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tình trạng này mất nhiều thời gian để khắc phục, người dân địa phương phải sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh để sinh hoạt. Việc sử dụng nước không hợp vệ sinh đã khiến những người nghèo có thu nhập dưới $ 2,0 USD / ngày có nguy cơ mắc các bệnh về đường tiêu hóa, hô hấp, mắt và bệnh ngoài da. Trong khi đó, việc cung cấp nước sạch khẩn cấp cho người dân trong điều kiện lũ lụt là vô cùng khó khăn, tốn kém, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của lực lượng cứu hộ.

3. Các hệ thống xử lý nước sạch tại Mậu Duệ

Hiện nay, người dân nông thôn miền núi nói chung và Mậu Duệ nói riêng sử dụng hai mô hình lọc nước được áp dụng là hệ thống lọc nước gia đình truyền thống và hệ thống lọc nước tự chảy tập trung. Với các hệ thống lọc nước gia đình truyền thống (lọc chậm qua cát và sỏi), chi phí cho một hệ thống bao gồm cả nhân công và phương tiện lọc ước tính khoảng 350 USD. Mô hình này, ưu điểm là chi phí vận hành thấp, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nhược điểm là chất lượng nước không đạt QCVN 02.2009-BYT và không tính công suất. Mô hình thứ hai do ngân sách tỉnh hoặc quốc gia đầu tư, với kinh phí đầu tư ban đầu ước tính khoảng 20.000 đến 35.000 USD, cung cấp nước sinh hoạt cho khoảng 200 đến 1000 người, bao gồm nhân công, vật liệu xây dựng và đường ống cấp nước. Giá nước mà người dân phải trả khoảng 2,2 USD cho 1 mét khối nước. Tuy nhiên, chất lượng nước không đạt QCVN 02.2009-BYT, đường ống dễ bị hư hỏng do mưa lũ, sạt lở. Như vậy cả 2 mô hình đều dễ bị thiệt hại do lũ lụt và sạt lở đất. Do đó người dân xã Mậu Duê mong muốn có mô hình phù hợp đáp ứng chất lượng, hiệu quả và tiện ích để người dân nông thôn, miền núi được sử dụng nước sạch công bằng như ở vùng đô thị.

II. Giải pháp xây dựng hệ thống cấp nước sạch chống chịu biến đổi khí hậu

Dự án Local Work: Các Hoạt Động Địa Phương Việt Nam Vì Sức Khỏe Môi Trường, do Viện PHAD triển khai thực hiện với sự tài trợ của USAID từ 2017 với nhiều mục tiêu trong đó bao gồm các hoạt động tăng cường tiếp cận nước sạch cho người dân địa phương; xây dựng các hệ thống xử lý nước sạch đạt QCVN 6-1:2010/BYT, Theo dõi và đánh giá tính bền vững của mô hình.

Từ thành công bước đầu của hệ thống xử lý nước nguồn, kết hợp các bài học kinh nghiệm và sự thích ứng, nhóm nghiên cứu đã cải tiến và đề xuất Hệ thống cung cấp nước sạch thích ứng với biến đổi khí hậu cho người dân sống ở các tỉnh nông thôn miền núi Việt Nam, nơi có lũ lụt. Hệ thống được thiết kế dựa trên nguyên lý kết hợp công nghệ sinh học và vật lý gồm 3 cột lọc: cột số 1 là giàn phun nước tự chảy; màng lọc vi sinh, 1 lớp cát vàng,1 lớp các thạch anh, 2 lớp sỏi, có chức năng loại bỏ sắt, oxy hóa chất hữu cơ, ngăn cản các hạt có kích thước khoảng 0,5 micromet, tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh; Bộ lọc ngược kỵ khí, gồm 5 lớp lọc, trong đó có lớp than hoạt tính và 4 lớp giống như cột lọc số 1, với chức năng loại bỏ kim loại nặng, khử mùi, khử độc và tiêu diệt các vi khuẩn ưa khí gây bệnh. Tại cột này có thể bổ sung vật liệu lọc chuyên biệt khi nguồn nước có độ cưng cao hoặc nhiễm mặn.

Ảnh. Mô hình đề xuất Hệ thống cấp nước sạch thích ứng biến đổi khí hậu.

Hệ thống cấp nước sạch chống chịu với khí hậu với chi phí ban đầu là 280 USD, rẻ hơn nhiều so với các hệ thống trước đây, chất lượng nước đạt QCVN 02/2009-BYT, các hộ dân không phải trả tiền nước. sử dụng, dễ sử dụng, hầu hết các vật liệu lọc đều có sẵn, trừ vật liệu anionis, dễ di chuyển khi có lũ lụt và sạt lở đất, cụ thể

  • Tiết kiệm diện tích đất lắp đặt thiết bị ít nhất (<1m2 cho thiết bị công suất 5m3).
  • Lắp đặt thuận tiện dễ dàng nhanh chóng.
  • Xử lý triệt để Fe – Mg, Amoni, Asen và tất cả các cặn lắng có trong nước ngầm, nước mặt và nước lũ.
  • Loại bỏ các hạt và vi sinh vật có kính thước ≥ 0,5µm.
  • Chất lượng nước ổn định, đảm bảo tiêu chuẩn QCVN 02/2009-BYT
  • Sử dụng vật liệu lọc chuyên biệt để xử lý nhiễm mặn và độ cứng.
  • Không sử dụng điện, hóa chất, lõi lọc
  • Vật liệu sản xuất thiết bị đều có nguồn gốc xuất xứ Việt Nam
  • Chi phí lắp đặt thiết bị thấp
  • Không mất chi phí vận hành, tự rửa

Tuy nhiên, có thể cần đến phương tiện lọc đặc biệt khi nguồn nước có hàm lượng cation canxi và magie cao. Do đó, phải được bổ sung thêm tầng lọc hạt nhựa anion, điều này đòi hỏi chi phí vận hành để đảm bảo chất lượng nước sau lọc đạt QCVN 02/2009-BYT; Để đảm bảo tính bền vững, người dùng cần có kiến ​​thức, thực hành tốt và tuân thủ các quy trình bảo trì hệ thống.

Với việc xây dựng hệ thống xử lý nước sạch mới, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Mậu Duệ sẽ luôn có nước sạch sử dụng ngay cả khi lũ lụt, sức khỏe và sinh kế của người dân sẽ được cải thiện.